THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THỂ DỤC THỂ THAO


Ký kết hợp đồng thể thao là quy định bắt buộc đối với các vận động viên chuyên nghiệp. Một trong những tranh chấp thường thấy nhất của loại hợp đồng này là tranh chấp về chấm dứt hợp đồng. Vậy quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao ra sao? Thủ tục thực hiện thế nào? Hệ quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao là gì?Sau đây sẽ là tư vấn của Luật sư thể thao về các vấn đề trên. Trường hợp bạn cần tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực thể thao vui lòng liên hệ Trung tâm pháp luật thể thao theo số Điện thoại/Zalo: 0973.444.828

Quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin phân tích Hợp đồng thể thao dưới góc độ là Hợp đồng lao động. Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, các bên có quyền chấm dứt hợp đồng thể thao trước thời hạn trong một số trường hợp nhất định. Với bản chất là một hợp đồng lao động nên ngoài việc chịu sự điều chỉnh chung của Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc chấm dứt hợp đông thể thao còn phải tuân theo các quy định của Bộ luật lao động năm 2019. Theo Bộ luật lao động, cả người lao động lẫn người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Cụ thể:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.

Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vận động viên (người lao động) Bộ luật lao động năm 2019 ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động theo hướng mở rộng, có lợi cho người lao động. Theo đó người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần có lý do cụ thể. Người lao động chỉ phải tuân thủ về quy định báo trước cho người sử dụng lao động. Một số trường hợp vận động viên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng (nếu hợp đồng không quy định) như:

  • Muốn thay đổi đơn vị thi đấu;
  • Mâu thuẫn với câu lạc bộ, đơn vị chủ quản;
  • Vấn đề về lương, thưởng, đãi ngộ;
  • Vận động viên giải nghệ;
  • Một số trường hợp khác.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, các vận động viên cần lưu ý thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết và theo quy định của pháp luật.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.

Pháp luật ghi nhận câu lạc bộ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên với việc có ưu thế hơn so với người lao động nên pháp luật chỉ cho phép người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp luật định. Những trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng; Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành. Quy chế phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn điều trị dài ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Kết luận:

Các bên (cả vận động viên và đơn vị chủ quản) vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật. Kèm theo đó là phải chịu các khoản phạt, bồi thường,… Nội dung này sẽ được chúng tôi làm rõ trong các phần tiếp theo của bài viết. Hoặc bạn đọc cũng có thể liên hệ Luật sư tư vấn thể thao trực tiếp qua số: 0973.444.828 (có zalo).

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên. Các bên trong hợp đồng có thể bị ảnh hưởng khi hợp đồng bị chấm dứt trước hạn. Do đó pháp luật quy định bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho bên còn lại. Pháp luật hiện này quy định thời hạn báo trước của người lao động và của người sử dụng lao động là khác nhau.

Thời hạn báo trước đối với người lao động.

Thời hạn báo trước được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động như sau:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

…”

Thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động.

Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động thời hạn như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng; đối với trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều 36;
  • Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các thời hạn trên được áp dụng trong những trường hợp gồm:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Tóm lại:

Quy định nêu trên cho thấy nghĩa vụ báo trước là bắt buộc đối với các trường hợp pháp luật có quy định. Câu hỏi đặt ra ở đây là có khi nào không cần báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao mà vẫn hợp pháp không? Câu trả lời sẽ được chúng tôi giải đáp sau đây.

đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao
Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng thể dục thể thao: 0973.444.828 (có zalo)

Trường hợp không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.

Đối với người lao động.

Người lao động là bên yếu thế hơn trong quan hệ lao động. Do đó pháp luật lao động có nhiều quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của nhóm này. Trong đó có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước. Cụ thể những trường hợp không phải báo trước là:

  • Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đối với người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động là bên có ưu thế hơn trong quan hệ lao động. Do đó pháp luật hạn chế quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của nhóm này. Quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng khắt khe hơn. Người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước trong trường hợp:

  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thể thao.

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc một bên trong quan hệ hợp đồng tự ý dừng thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó. Để chấm dứt hợp đồng thể thao đúng luật cần thực hiện theo trình tự sau:

  • Bước 1. Xác định căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng cần xác định được căn cứ pháp luật để chấm dứt hợp đồng hợp pháp. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải bồi thường đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.
  • Bước 2. Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng thời hạn pháp luật quy định. Trường hợp phải thông báo mà không thực hiện, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng sẽ phải bồi thường;
  • Bước 3. Hoàn thành các nghĩa vụ còn lại theo thỏa thuận (nếu có) và nội dung thông báo.

Thủ tục trên có vẻ đơn giản nhưng có ảnh hưởng rất lớn tới quyền lợi của hai bên; và đặc biệt là hệ quả mà các bên có thể gánh chịu. Vì vây bên có ý định đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao cần hết sức thận trọng. Mọi vướng mắc trong quá trình đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao được Luật sư tiếp nhận và tư vấn qua số: 0973.444.828 (có zalo).

Hệ quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao trái pháp luật.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là hành vi thực hiện không đúng quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Hệ quả của hành vi này đối với người lao động và người sử dụng lao động là khác nhau.

Đối với người lao động.

Đối với người lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ có những hệ quả sau:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc;
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng;
  • Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có).

Đối với người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ có những hệ quả sau:

  • Phải nhận lại người lao động theo hợp đồng đã ký kết. Phải thanh toán tiền lương; đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc; Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng. Trường hợp các bên không muốn tiếp tục hợp đồng thì thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng. Trường hợp vi phạm về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền nếu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng;
  • Trường hợp người lao động không muốn nhận lại người lao động, người lao động đồng ý thì người sử dụng lao động ngoài hai khoản tiền trên phải bồi thường thêm cho người lao động. Mức bồi thường do hai bên tự thỏa thuận; tuy nhiên ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Cách đòi quyền lợi khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao.

Câu hỏi:

Anh Ngô Văn N. là cầu thủ chuyên nghiệp có câu hỏi như sau. Tôi bị Câu lạc bộ H chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Họ nói là do lỗi của tôi nên muốn sa thải cầu thủ. Làm thể nào để tôi có thể đòi lại quyền lợi cho mình?

Tư vấn của Luật sư:

Khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu thấy quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng bạn có thể tiến hành đòi bên kia bồi thường. Các bên còn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; việc này đảm bảo quyền, lợi ích các bên bằng quyền lực nhà nước. Có những cách sau để đòi quyền lợi khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng thể thao:

  • Thương lượng với bên đơn phương chấm dứt để yêu cầu bồi thường, khắc phục hậu quả;
  • Đề nghị bên đơn phương tiến hành hòa giải tại tổ chức hòa giải, cơ quan hòa giải. Các bên hiện nay có thể làm trung gian tiên hành hòa giải như: Trung tâm hòa giải; Trung tâm trọng tài; Tòa án…
  • Tiến hành khởi kiện tại Trung tâm trọng tài nếu các bên có điều khoản trọng tài;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trước khi tiến hành thủ tục trên, bạn cần xác định rõ việc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng có đúng quy định của pháp luật hay không. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi thường. Nếu chưa nắm rõ quy định pháp luật để có thể xác định chính xác vụ việc, bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp thể thao theo số: 0973.444.828 (có zalo).

Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp thể thao.

Trung tâm pháp luật thể thao hiện có đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên tư vấn, hỗ trợ giải quyết các tranh chấp trong hoạt động thể dục thể thao. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn các công việc gồm:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thể thao;
  • Giải quyết tranh chấp xử lý kỷ luật lao động thể thao;
  • Giải quyết tranh chấp chấm dứt hợp đồng thể thao trước thời hạn;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp;
  • Tư vấn, đại diện giải quyết tranh chấp bồi thường chấn thương thể thao;
  • Bảo vệ quyền sở hữu đối với giải đấu thể thao, các quyền sở hữu trí tuệ; …

Liên hệ Luật sư thể thao – Trung tâm pháp luật thể thao.

Trung tâm pháp luật thể thao hiện có văn phòng chính được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, chúng tôi còn có các văn phòng làm việc tại Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, … Bạn có thể liên hệ luật sư thể thao qua các phương thức sau để được tư vấn; hỗ trợ trong ừng trường hợp cụ thể.

Trân trọng!

CN.

5/5 - (1 bình chọn)

2 những suy nghĩ trên “THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THỂ DỤC THỂ THAO

  1. Pingback: MẪU HỢP ĐỒNG TÀI TRỢ THỂ THAO - Trung tâm pháp luật thể thao

  2. Pingback: LUẬT SƯ ĐẠI DIỆN ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THỂ THAO

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *